MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ
THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
GIỚI THIỆU
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
A. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KỸ THUẬT DẠY HỌC LÀ GÌ ?
Các nghiên cứu về lý luận
dạy học thường đề cập đến 3 cấp độ của PPDH: Quan điểm dạy học (QĐDH) – Phương
pháp dạy học – Kỹ thuật dạy học (KTDH).
Quan điểm dạy học: Là những định hướng tổng thể cho các
hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa nguyên tắc dạy học làm nền
tảng, những cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học đại cương hay chuyên ngành,
những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng mang tính chiến
lược dài hạn, có tính cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH. Tuy nhiên các
quan điểm dạy học chưa đưa ra những mô hình hành động cũng như những hình thức
xã hội cụ thể của phương pháp.
Phương pháp dạy học (PPDH): Khái niệm PPDH ở đây được hiểu theo
nghĩa hẹp, đó là các PPDH, các mô hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là những
cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy
học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ
thể bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các phương pháp đặc thù bộ
môn. Bên cạnh các phương pháp truyền thống quen thuộc như thuyết trình, đàm
thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số phương pháp khác như: phương pháp
giải quyết vấn đề, phương pháp học tập theo tra cứu, phương pháp dạy học dự án…
Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động
của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh
các KTDH thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng
tạo của người học như: Kỹ thuật công não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật
bể cá, kỹ thuật tia chớp…
B. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC THEO HƯỚNG
TÍCH CỰC NHƯ THẾ NÀO?
Đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng tích cực chính là phát huy được tính tích cực
trong nhận thức của học sinh. Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ thể của
mọi hoạt động, giáo viên chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn. Sự
chuyển biến về hoạt động trong lớp học có thể thể hiện qua sơ đồ sau:
Hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học tích cực được
thể hiện ở sơ đồ sau:
C. MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Kỹ thuật động não (Brainstorming)
a. Giớithiệu: Năm 1941, Alex Osborn đã miêu tả động não như là Một
kỹ thuật hội ý bao gồm một nhóm người nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề đặc trưng
bằng cách góp nhặt tất cả ý kiến của nhóm người đó nảy sinh trong cùng một thời
gian theo một nguyên tắc nhất định.
Động não hay Công não (Brainstorming)
là một phương pháp đặc sắc dùng để phát triển nhiều giải pháp sáng tạo cho một
vấn đề. Phương pháp này hoạt động bằng cách nêu các ý tưởng tập trung trên vấn
đề, từ đó rút ra rất nhiều giải pháp căn bản cho nó. Các ý niệm/hình ảnh về vấn
đề trước hết được nêu ra một cách rất phóng khoáng và ngẫu nhiên theo dòng suy
nghĩ càng nhiều, càng đủ càng tốt. Các ý kiến có thể rất rộng và sâu cũng như
không giới hạn bởi các khía cạnh nhỏ nhặt nhất của vấn đề mà những người tham
gia nghĩ tới.
Trong động
não thì vấn đề được đào bới từ nhiều khía cạnh và nhiều cách nhìn khác nhau.
Sau cùng các ý kiến sẽ được phân nhóm và đánh giá.
b. Dụng cụ:
- Tốt nhất là các bảng hoặc giấy khổ lớn để
mọi người dễ đọc các ý kiến, hoặc có thể thay thế bằng giấy viết.
- Có thể sử dụng hệ thống máy tính kết nối
mạng để tiến hành động não.
c. Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm
trưởng và thư ký.
- Giao vấn đề cho nhóm.
- Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận
chung của cả nhóm trong một thời gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi
nhận, khuyến khích thành viên đưa càng nhiều ý kiến càng tốt.
- Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu
gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo
kết quả.
d. Lưu ý:Trong quá trình thu thập ý kiến, không được
phê bình hay nhận xét – cần xác định rõ: Không có câu trả lời nào là sai.
e. Ưu điểm:
- Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.
- Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập
trung trí tuệ.
- Do không được phép đánh giá trong quá trình
thu thập ý kiến, nên mọi ý kiến đều được ghi nhận, từ đó khuyến khích các thành
viên nhóm tham gia hoạt động.
g. Hạn chế:
- Rất dễ gây tình trạng lạc đề nếu chủ đề không
rõ ràng.
- Việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất có thể sẽ
mất thời gian.
- Nếu nhóm trưởng không đủ bản lĩnh sẽ gây ra
tình trạng một số thành viên nhóm quá năng động nhưng một số khác không tham
gia.
- Việc lưu trữ kết quả thảo luận là khó khăn
và dễ gây lãng phí.
2. Kỹ thuật thảo luận viết – Brainwriting
a. Giới thiệu:Thảo luận viết (Brain writing) là một biến
thể của Động não, tuy nhiên, trong thảo luận viết, từng thành viên trình bày ý
kiến của mình trên giấy trước khi gởi kết quả về cho thư ký của nhóm.
b.Dụng cụ: Mỗi thành viên có giấy và bút riêng để
viết ra ý tưởng của mình.
c.Thực hiện:
-Giáo viên chia nhóm, giao vấn đề cho nhóm.
-Quy định thời gian viết cá nhân trước khi thu thập ý
kiến.
- Sau khi thu thập ý kiến, cả nhóm cùng nhau duyệt toàn
bộ, sau đó lựa chọn giải pháp tối ưu để thư ký báo cáo kết quả.
d. Lưu ý:Trong quá trình phát triển ý kiến, được phép
tham khảo ý kiến của các bạn khác cùng nhóm để phát triển ý tưởng.
e. Ưu điểm:
- Thu thập được nhiều ý kiến, do người viết cảm thấy
không phải “tranh luận” về ý kiến của mình.
- Các ý kiến thường có giá trị cao, do người ta có xu
hướng suy nghĩ kỹ trước khi viết ra giấy.
g. Hạn chế: Cần dành nhiều thời gian cho hai hoạt
động: Viết cá nhân và đánh giá toàn bộ ý kiến.
3. Kỹ thuật động não không công khai
a. Giới thiệu: Động não không công khai
là một hình thức biến đổi của thảo luận viết, mỗi thành viên của nhóm cũng viết
ra ý nghĩ của mình để giải quyết vấn đề, tuy nhiên không công khai và không
tham khảo người khác, sau đó nhóm mới tiến hành thảo luận chung.
b. Dụng cụ: Giấy bút cho các
thành viên của nhóm.
c. Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm,
quy định thời gian làm việc cá nhân để giải quyết vấn đề trước khi thảo luận
nhóm.
- Sau khi hoàn tất làm việc cá nhân, lần lượt
từng người trình bày ý kiến.
- Bắt đầu thảo luận khi tất cả thành viên đã trình bày xong ý kiến.
d. Lưu ý: Trong quá trình động não cá nhân không được
tham khảo ý kiến của các thành viên khác trong nhóm.
e. Ưu điểm:
- Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào.
- Hữu ích khi sử dụng để thu thập thông tin
phản hồi.
g.Hạn chế:Do không được quyền tham khảo ý kiến thành
viên khác, nên các ý kiến tham gia có thể lạc đề, lan man hoặc chú trọng những
vấn đề tiểu tiết.
4 . Kỹ thuật XYZ (Còn gọi là kỹ thuật 635)
a. Giới thiệu: Kỹ thuật XYZ là một kỹ
thuật làm việc nhóm nhằm phát huy tính tích cực của mỗi thành viên trong nhóm,
trong đó mỗi nhóm có X thành viên, mỗi thành viên cần đưa ra Y ý kiến trong
khoảng thời gian Z. Mô hình thông thường mỗi nhóm có 6 thành viên, mỗi thành viên
cần đưa ra 3 ý kiến trong khoảng thời gian 5 phút, do vậy, kỹ thuật này còn gọi
là kỹ thuật 635.
b. Dụng cụ: Giấy bút cho các thành viên.
c.Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm,
quy định số lượng ý tưởng và
thời gian theo đúng quy tắc XYZ.
- Các thành viên trình bày ý kiến của mình, hoặc gởi ý kiến
về cho thư ký tổng hợp, sau đó tiến hành đánh giá và lựa chọn.
d. Lưu ý:Số lượng thành viên trong nhóm nên tuân thủ
đúng quy tắc để tạo tính tương đồng về thời gian, giáo viên quy định thời gian
và theo dõi thời gian cụ thể.
e. Ưu điểm:Có yêu cầu cụ thể nên buộc các thành viên đều
phải làm việc.
g. Hạn chế:Cần dành nhiều thời gian cho hoạt động nhóm,
nhất là quá trình tổng hợp ý kiến và đánh giá ý kiến.
5. Kỹ thuật "Bể cá"
a. Giới thiệu: Kỹ thuật bể cá là một kỹ thuật dùng cho thảo
luận nhóm, trong đó một nhóm thành viên ngồi giữa phòng và thảo luận với nhau,
còn những thành viên khác ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận
đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử
của những thành viên đang thảo luận.Trong nhóm thảo luận có thể có một vị trí
không có người ngồi. Các thành viên tham gia nhóm quan sát có thể thay nhau
ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi
đối với nhóm thảo luận hoặc phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại
trong nhóm. Cách luyện tập này được gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”, vì
những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như
xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người
quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
b. Dụng cụ: Giấy bút cho các
thành viên.
c. Thực hiện:Một nhóm trung tâm sẽ
tiến hành thảo luận chủ đề của giáo viên đưa ra, các thành viên còn lại của lớp
sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm đang thảo luận.
d. Lưu ý: Bảng câu hỏi cho những người quan sát:
- Người nói có nhìn vào những người đang nói với
mình không?
- Họ có nói một cách dễ hiểu không?
- Họ có để những người khác nói hay không?
- Họ có đưa ra được những luận điểm đáng
thuyết phục hay không?
- Họ có đề cập đến luận điểm của người nói
trước mình không?
- Họ có lệch hướng khỏi đề tài hay không?
- Họ có tôn trọng những quan điểm khác hay
không?
e. Ưu điểm: Vừa giải quyết được vấn đề, vừa phát triển kỹ năng quan sát và
giao tiếp của người học.
g.Hạn chế:
- Cần có không gian tương đối rộng.
- Nhóm trung tâm khi thảo luận cần có thiết
bị âm thanh, hoặc cần phải nói to.
- Các thành viên quan sát có xu hướng không tập trung vào chủ đề
thảo luận.
6. Kỹ thuật mảnh ghép (Jigsaw)
a.Giới
thiệu: Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa
cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp,
kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân
trong quá trình hợp tác (Không chỉ nhận thức hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà
còn phải truyền đạt kết quả và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
b. Dụng cụ: Giấy bút cho các thành viên.
c. Thực hiện:
- Giáo viên giao việc cho từng nhóm.
- Các nhóm tiến hành thảo luận và rút ra kết quả, đảm bảo
từng thành viên của nhóm đều có khả năng trình bày kết quả của nhóm.
- Mỗi nhóm được tách ra và hình thành nhóm mới theo sơ
đồ.
- Từng thành viên lần lượt trình bày kết quả
thảo luận của mình.
d. Lưu ý:
- Đảm bảo ở bước thảo luận đầu tiên, mọi
thành viên đều có khả năng trình bày kết quả thảo luận của nhóm trước khi tiến
hành tách nhóm.
- Các chủ đề thảo luận cần được chọn lọc kỹ
lưỡng, có tính độc lập với nhau.
e.Ưu điểm:
- Đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực.
- Phát huy hiểu biết của học sinh và giải
quyết những hiểu sai.
- Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.
- Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
g. Hạn chế:
- Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng thảo
luận thứ nhất, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ
không có hiệu quả.
- Nếu số lượng thành viên không được tính
toán kỹ sẽ dẫn đến tình trạng nhóm thừa, nhóm thiếu.
- Không sử dụng được cho các nội dung thảo
luận có mối quan hệ ràng buộc “Nhân – quả” với nhau.
7. Kỹ thuật khăn phủ bàn (Khăn trải bàn)
a. Giới thiệu: Kĩ thuật "khăn phủ bàn" là
hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và
hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính
độc lập, trách nhiệm của người học và phát triển mô hình có sự tương tác giữa
người học với người học.
b. Dụng cụ: Bút và giấy khổ lớn cho mỗi nhóm.
c.Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, phân công nhóm trưởng, thư ký, giao
vật tư.
- Giáo viên giao vấn đề, từng thành viên viết ý
kiến của mình vào góc của tờ giấy.
- Nhóm trưởng và thư ký tổng hợp các ý kiến, đánh giá và
lựa chọn những ý kiến quan trọng viết vào giữa tờ giấy.
d.Lưu ý:Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng của mình.
e.Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập
và trách nhiệm của người học.
g.Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ, sửa chữa kết quả.
Nhóm có số thành viên 4 là tốt nhất.
8. Kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi (Think-Pair-Share)
a. Giới thiệu: Chia sẻ nhóm đôi (Think, Pair, Share)
là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman đại học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ
thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đôi, phát triển năng lực tư duy
của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.
b. Dụng cụ: Hoạt động này phát triển kỹ năng nghe
và nói nên không cần thiết sử dụng các dụng cụ hỗ trợ.
c. Thực hiện:Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở,
dành thời gian để học sinh suy nghĩ.Sau đó học sinh thành lập nhóm đôi và chia
sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại.Nhóm đôi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đôi
khác hoặc với cả lớp.
d. Lưu ý:Điều quan trọng là người học chia sẻ được cả
ý tưởng mà mình đã nhận được, thay vì chỉ chia sẻ ý kiến cá nhân.Giáo viên cần
làm mẫu hoặc giải thích.
e.Ưu điểm:Thời gian suy nghĩ cho phép học sinh phát
triển câu trả lời, có thời gian suy nghĩ tốt, học sinh sẽ phát triển được những
câu trả lời tốt, biết lắng nghe, tóm tắt ý của bạn cùng nhóm.
g.Hạn chế:Học sinh dễ dàng trao đổi những nội dung
không liên quan đến bài học do giáo viên không thể bao quát hết hoạt động của
cả lớp.
9. Bản đồ tư duy (Sơ đồ tư duy)
a. Giới thiệu:Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể
sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối
giữa các nhánh, ý tưởng được liên kết, do vậy bao quát được phạm vi sâu rộng.
Kỹ thuật sơ đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất, xuất phát từ cơ sở sinh lý thần
kinh về quá trình tư duy: Não trái đóng vai trò thu thập các dữ liệu mang tính
logic như số liệu, não phải đóng vai trò thu thập dữ liệu như hình ảnh, nhịp
điệu, màu sắc, hình dạng v.v…
b. Dụng cụ:Bảng lớn, hoặc giấy khổ lớn, bút càng nhiều
màu càng tốt, có thể sử dụng các phần mềm vẽ sơ đồ tư duy.
c. Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cho nhóm,
mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm đến ý tưởng của cá nhân, mô
tả ý tưởng thông qua ình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn. Ví dụ:
d.Lưu ý:
- Có nhiều cách tổ chức thông tin theo sơ đồ:
Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi v.v. Giáo viên cần để học sinh tự lựa
chọn sơ đồ mà các em thích.
- Giáo viên cần đưa câu hỏi gợi ý để thành viên nhóm lập sơ đồ.
- Khuyến khích sử dụng biểu tượng, ký hiệu,
hình ảnh và văn bản tóm tắt. Ví dụ:
e.Ưu điểm:
- Khi vẽ sơ đồ tư duy, học sinh học được quá trình tổ chức
thông tin, ý tưởng cũng như giải thích được thông tin và kết nối thông tin với
cách hiểu biết của mình.
- Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
- Rất thích hợp cho các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết
với thực tế.
g. Hạn chế:
- Các sơ đồ giấy thường khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa,
tốn kém chi phí.
- Sơ đồ do học sinh tự xây dựng sẽ giúp học
sinh nhớ bài tốt hơn là sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học
sinh.
10. Kỹ thuật động não ABC
a.Giới thiệu: Trước khi yêu cầu học sinh thảo luận về
một chủ đề quan trọng, giáo viên nên kích hoạt những kiến thức có sẵn của các
em. Một trong những hình thức kích hoạt là sử dụng kỹ thuật động não ABC. Học
sinh sẽ nghĩ đến những từ ngữ có liên quan đến chủ đề thảo luận, theo trình tự
ABC.
b. Dụng cụ: Giấy bút cho người tham gia.
c. Thực hiện:
- Đề nghị học sinh liệt kê bảng chữ cái theo hàng dọc từ
trên xuống dưới (Hoặc giáo viên in sẵn cho học sinh).
- Đề nghị học sinh làm việc cá nhân và điền vào các từ có
liên quan đến chủ đề cần thảo luận, sau khi làm việc cá nhân, học sinh làm việc
nhóm đôi và chia sẻ lẫn nhau các từ các em tìm được, cố gắng hoàn tất cả bảng
chữ cái.
d.Lưu ý:Chủ đề cần rộng để học sinh suy nghĩ.Khuyến
khích học sinh hoàn thành tất cả bảng chữ cái bằng cách chia sẻ nhóm đôi hoặc
nhóm nhỏ.
e.Ưu điểm:Giúp học sinh động não kiến thức các em đã có
về chủ đề sắp được học.
g.Hạn chế:Không thể sử dụng với những chủ đề quá mới mẻ
với học sinh.